Tuyên truyền - phổ biến pháp luật
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
LUẬT ĐẤU THẦU SỐ 43/2013/QH13 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 26/11/2013. Luật gồm 13 chương, 96 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014. Luật đấu thầu mới sửa đổi gần như toàn diện Luật Đấu thầu 2005, trong đó một số điểm cần lưu ý như sau: Về phạm vi điều chỉnh (Điều 1): Luật đấu thầu năm 2013 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh. Ngoài các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên như quy định của Luật đấu thầu 2005, Luật đấu thầu năm 2013 còn áp dụng đối với các dự án liên kết mà vốn Nhà nước dưới 30% nhưng có tổng mức đầu tư của dự án trên 500 tỷ đồng, hoạt động sử dụng vốn nhà nước đầu tư ra nước ngoài; hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và dự án đầu tư có sử dụng đất. Về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư (Điều 5): Một trong 08 điều kiện để nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ là khi đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Về bảo đảm dự thầu (Điều 11): Bảo đảm dự thầu áp dụng cho cả trường hợp chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp. Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (Điều 12): Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu trong nước và 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu (Điều 14): Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên. Về chào hàng cạnh tranh (Điều 23): Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau đây: Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt. Về mua sắm trực tiếp (Điều 24): Luật đấu thầu 2013 sửa đổi, bổ sung thêm 02 điều kiện mới khi thực hiện mua sắm trực tiếp: Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó; Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếpkhông quá 12 tháng. Về hình thức lựa chọn nhà thầu (Điều 27): Luật Đấu thầu năm 2013 bổ sung thêm hình thức tham gia thực hiện của cộng đồng để phù hợp với thực tiễn, nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tạo việc làm cho người lao động trong nước. Về phương thức lựa chọn nhà thầu (Điều 28, 29, 30, 31): Luật Đấu thầu năm 2013 đã quy định rõ hơn với 4 phương thức đấu thầu là: Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ; một giai đoạn hai túi hồ sơ; hai giai đoạn một túi hồ sơ; hai giai đoạn hai túi hồ sơ. Đặc biệt, theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp (Luật đấu thầu năm 2005 chỉ áp dụng cho dịch vụ tư vấn) thì chỉ nhà thầu nào đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật mới được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để xem xét, so sánh, xếp hạng. Với phương thức này nếu nhà thầu bỏ giá thầu thấp nhưng năng lực, kinh nghiệm và kỹ thuật không đáp ứng sẽ bị loại trước khi mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Về quy trình lựa chọn nhà thầu (Điều 38): Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn bao gồm các bước: chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu; nhà thầu nộp báo giá; đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; hoàn thiện, ký kết hợp đồng. Về Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu (Điều 39, 40,41): đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, ngoài phương pháp giá đánh giá đã được quy định trong Luật Đấu thầu năm 2005, Luật đấu thầu 2013 bổ sung hai phương pháp đánh giá mới là phương pháp giá thấp nhất và phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Đối với gói thầu tư vấn, ngoài phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, phương pháp dựa trên kỹ thuật đã được quy định trong Luật Đấu thầu năm 2005, Luật đấu thầu 2013 bổ sung thêm hai phương pháp đánh giá mới là phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá cố định. Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp nhất. Về hình thức mua sắm tập trung (Điều 44,45,46,47): Theo hình thức này, thay vì tổ chức mua sắm ở nhiều cơ quan khác nhau thì cơ quan mua sắm tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm chuyên nghiệp một lần. Cùng với mua sắm tập trung, Luật Ðấu thầu năm 2013 còn bổ sung một số nguyên tắc chính và quy trình tổng quát trong mua sắm thường xuyên nhằm nâng cao hiệu lực pháp lý của quy định này, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật về đấu thầu. Ðồng thời, việc phân cấp trong đấu thầu mua sắm thường xuyên được quy định cụ thể hơn, tăng cường trách nhiệm giải trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Về đấu thầu qua mạng (Điều 60, 61): Trên cơ sở kết quả thí điểm thực hiện thành công hoạt động đấu thầu qua mạng, Luật đấu thầu năm 2013 bổ sung quy định về đấu thầu qua mạng nhằm công khai, đơn giản hóa thủ tục đấu thầu, tạo điều kiện để minh bạch hóa thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát cộng đồng, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tăng cường hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Về hợp đồng (từ Điều 62 đến điều 72, Chương 8): Luật Ðấu thầu năm 2013 đã có một bước chuyển rất mạnh mẽ trong quy định về ký kết, thực hiện và quản lý hợp đồng trong đấu thầu. Đây là một trong những nội dung mới cơ bản đáng quan tâm của Luật Đấu thầu năm 2013. Đối với các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh, loại hợp đồng phải được xác định rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và chỉ bao gồm 4 loại hợp đồng: Hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, hợp đồng theo thời gian. Trong đó, hợp đồng trọn gói được xác định là loại hợp đồng cơ bản, nếu không áp dụng thì phải chứng minh một trong những loại hợp đồng còn lại phù hợp hơn. Đối với những gói thầu quy mô nhỏ, đơn giản thì bắt buộc phải sử dụng loại hợp đồng trọn gói (Điều 62). Về bảo đảm thực hiện hợp đồng (điều 66), Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá trúng thầu. Về trách nhiệm của các bên trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư (từ Điều 73 đến Điều 94, Chương 9): Luật Đấu thầu 2013 bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của cộng đồng trong quá trình lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách nhiệm về giám sát của người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu. Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu thầu để có cơ sở quy định chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi phạm. Ngoài ra, nhằm tăng cường chế tài xử lý vi phạm trong đấu thầu, Luật Đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu thầu, đồng thời quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân được giao trách nhiệm xử phạt nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ sung như đăng tải công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng, buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định. NGHỊ ĐỊNH SỐ 63/2014/NĐ-CP Để kịp thời hướng dẫn Luật Đấu thầu, ngày 26/6/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Nghị định này gồm 15 chương với 130 điều. So với Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 có một số điểm mới căn bản như sau: Về Nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu (Điều 3): Đây là quy định hoàn toàn mới trong Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Theo đó: Trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu. Về Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu (Điều 9): Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định nhưng tối đa là 2 triệu đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1 triệu đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế. Về tổ chức lựa chọn nhà thầu, Điểm d Khoản 3 Điều 14 của Nghị định quy định: “Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận”. Như vậy, với quy định này, những nhà thầu chưa mua, chưa kịp mua hồ sơ mời thầu vẫn được nộp hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu bình thường, bình đẳng như các nhà thầu đã mua hồ sơ mời thầu trước đó. Về Hạn mức chỉ định thầu (Điều 54): Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công; không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên. Về Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh (Điều 57): Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 có giá trị không quá 05 tỷ đồng; chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu 2013 có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng. Về Hạn mức gói thầu quy mô nhỏ (Điều 63): Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng. Về Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ (Điều 64): Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên Báo đấu thầu; Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu; giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng từ 2% đến 3% giá hợp đồng. Về Quy định lựa chọn nhà thầu qua mạng (Điều 84 đến Điều 88, Chương 8): lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp có hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và chỉ định thầu. Việc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định. Điểm đáng lưu ý là Nghị định quy định, các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân. Về Thanh toán hợp đồng (Điều 94): Việc thanh toán phải căn cứ vào giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp đồng; không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá; không căn cứ vào đơn giá trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác. Về điều khoản thi hành (Điều 129, 130): Kể từ ngày 15/8/2014, trong thời gian các Thông tư: 01/2010/TT-BKH, 02/2010/TT-BKH, 03/2010/TT-BKH, 04/2010/TT-BKH, 05/2010/TT-BKH, 06/2010/TT-BKH, 08/2010/TT-BKH, 09/2010/TT-BKH, 10/2010/TT-BKH, 11/2010/TT-BKH, 15/2010/TT-BKH, 17/2010/TT-BKH, 20/2010/TTLT-BKH-BTC, 21/2010/TT-BKH, 01/2011/TT-BKHĐT, 09/2011/TT-BKHĐT chưa được sửa đổi, bổ sung thì hoạt động đấu thầu được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các Thông tư nêu trên nhưng bảo đảm không trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP./. Đối với việc mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/2014/NĐ-CP nêu rõ việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức đặt hàng, giao kế hoạch được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013; các hình thức lựa chọn nhà thầu khác được thực hiện theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu trước ngày Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vẫn được tham gia các hoạt động đấu thầu theo quy định tại Điều 16 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng phải tự cập nhật các nội dung quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành. Nghị định 63/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2014, thay thế cho các Nghị định: Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP; Quyết định số 50/2012/QĐ-TTg ngày 09/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các gói thầu thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Lê Anh Thy – P.KHTH 01/2010/TT-BKH ngày 06/01/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp; 02/2010/TT-BKH ngày 19/01/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp quy mô nhỏ; 03/2010/TT-BKH ngày 27/01/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp; 04/2010/TT-BKH ngày 01/02/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ yêu cầu chỉ định thầu xây lắp; 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa; 06/2010/TT-BKH ngày 09/3/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn; 08/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010 quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu; 09/2010/TT-BKH ngày 21/4/2010 quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp; 10/2010/TT-BKH ngày 13/5/2010 quy định về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; 11/2010/TT-BKH ngày 27/5/2010 quy định chi tiết về chào hàng cạnh tranh; 15/2010/TT-BKH ngày 29/6/2010 quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn; 17/2010/TT-BKH ngày 22/7/2010 quy định chi tiết thí điểm đấu thầu qua mạng; 20/2010/TTLT-BKH-BTC ngày 21/9/2010 quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu; 21/2010/TT-BKH ngày 28/10/2010 quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011 quy định chi tiết kiểm tra về công tác đấu thầu; 09/2011/TT-BKHĐT
Bài mới hơn
Bài cũ hơn
|