Ngày 30 tháng 10 năm 2018, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 39/2018/TT-BCT quy định kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa (XXHH) xuất khẩu. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2018.
Thông tư quy định việc kiểm tra, xác minh XXHH xuất khẩu trước và sau khi cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), chứng từ chứng nhận XXHH theo quy định nước nhập khẩu và việc tự chứng nhận XXHH của thương nhân theo khoản 1 Điều 28 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa. Theo đó việc kiểm tra, xác minh XXHH thực hiện theo một trong hai phương thức : 1- Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH; 2- Kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất.
Cụ thể:
Về kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH là hoạt động rà soát, đối chiếu, xác thực hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH đã cấp hoặc đã phát hành nhằm đảm bảo hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ.
Việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH đã cấp hoặc đã phát hành được thực hiện theo một trong ba trường hợp : Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra XXHH; Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra, quản lý rủi ro và chống gian lận XXHH; Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận XXHH.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước rà soát hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH do cơ quan, tổ chức cấp C/O lưu trữ hoặc do thương nhân lưu trữ và yêu cầu thương nhân cung cấp chứng từ, tài liệu liên quan để xác thực các nội dung : (1) Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp C/O, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp C/O. (2) Thẩm quyền của cơ quan, tổ chức cấp văn bản chấp thuận tự chứng nhận XXHH, quy trình, thủ tục, hồ sơ phát hành chứng từ tự chứng nhận XXHH; thẩm quyền của cơ quan, tổ chức tiếp nhận đăng ký mã số chứng nhận XXHH, quy trình, thủ tục, hồ sơ phát hành chứng từ chứng nhận XXHH theo quy định nước nhập khẩu. (3) Tính đầy đủ, hợp lệ trong việc kê khai, cam kết XXHH của thương nhân xuất khẩu, nhà sản xuất, nhà cung cấp hàng hóa xuất khẩu hoặc nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định của pháp luật về XXHH. (4) Tình trạng hoạt động của thương nhân bao gồm thương nhân đang hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, chuyển quyền sở hữu, giải thể hay phá sản theo quy định của pháp luật. (5) Thông tin, chứng từ, tài liệu khác liên quan phục vụ việc kiểm tra XXHH.
Về trình tự kiểm tra, Thông tư quy định cụ thể trình tự kiểm tra hồ sơ C/O, Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ (CNM) đã cấp (Điều 8), trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ tự chứng nhận XXHH đã phát hành (Điều 9), trình tự kiểm tra hồ sơ chứng từ chứng nhận XXHH do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu (Điều 10).
Về kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất
Kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất là hoạt động kiểm tra, xác minh xuất xứ tại địa điểm kinh doanh, địa điểm sản xuất, địa điểm nuôi trồng hay đánh bắt và địa điểm khác của thương nhân nhằm đảm bảo hàng hóa đáp ứng quy tắc xuất xứ.
Việc kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất được thực hiện theo một trong ba trường hợp : Cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu đề nghị kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất khi kết quả kiểm tra hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH chưa đủ căn cứ để xác định XXHH hoặc khi có lý do nghi ngờ gian lận XXHH; Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra, xác minh, quản lý rủi ro và chống gian lận XXHH trước khi cấp C/O; trước khi cấp văn bản chấp thuận tự chứng nhận XXHH hoặc cấp mã số chứng nhận XXHH; sau khi đã cấp hoặc đã phát hành chứng từ chứng nhận XXHH. (3) Cơ quan chức năng khác trong nước đề nghị phối hợp khi có lý do nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu gian lận XXHH.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước tiến hành kiểm tra, xác minh tại cơ sở sản xuất để thu thập và xác thực các nội dung : (1) Tình trạng hoạt động của thương nhân bao gồm thương nhân đang hoạt động, tạm ngừng kinh doanh, chuyển quyền sở hữu, giải thể hay phá sản theo quy định của pháp luật. (2) Sự tồn tại của cơ sở sản xuất, trụ sở văn phòng phù hợp với thông tin đăng ký hồ sơ thương nhân. (3) Hoạt động sản xuất, kinh doanh, thị trường nhập khẩu nguyên liệu, thị trường xuất khẩu hàng hóa trước thời điểm kiểm tra, xác minh XXHH. (4) Năng lực sản xuất, tình trạng máy móc, địa điểm lưu kho, nhân công. (5) Thông tin về hàng hóa, nguyên liệu, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp hàng hóa xuất khẩu hoặc nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. (6) Việc lưu trữ, xuất trình và giải trình hồ sơ, chứng từ chứng nhận XXHH đã cấp hoặc đã phát hành và chứng từ khác liên quan.
Về trình tự kiểm tra, Thông tư cũng quy định cụ thể trình tự kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất trước và sau khi cấp C/O (Điều 13), trình tự kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất trước và sau khi phát hành chứng từ tự chứng nhận XXHH (Điều 14), trình tự kiểm tra, xác minh XXHH tại cơ sở sản xuất đối với chứng từ chứng nhận XXHH do thương nhân phát hành theo quy định nước nhập khẩu (Điều 15).
Thông tư số 39/2018/TT-BCT cũng quy định trách nhiệm của thương nhân về phối hợp với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước, cơ quan có thẩm quyền nước nhập khẩu trong việc kiểm tra, xác minh XXHH xuất khẩu; Liên hệ với nhà sản xuất, nhà cung cấp hàng hóa xuất khẩu hoặc nguyên liệu có xuất xứ để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhằm phục vụ công tác kiểm tra, xác minh XXHH trong trường hợp thương nhân không phải là nhà sản xuất, nhà cung cấp trực tiếp hàng hóa hay nguyên liệu đó; Giải trình, cung cấp, bổ sung đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra, xác minh XXHH; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, xác thực của văn bản giải trình, hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra, xác minh XXHH; Lưu trữ, giữ bí mật, cung cấp hồ sơ, chứng từ, thông tin và tài liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra, xác minh XXHH.
Việc ban hành Thông tư được kỳ vọng sẽ giảm tình trạng gian lận về xuất xứ đối với hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo vệ sản xuất trong nước, áp dụng ưu đãi thuế quan theo đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên./.
Đoan Thùy – P.KHTCTH