LIÊN KẾT SITE LIÊN KẾT SITE
Thương mại Thương mại
Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định CPTTP

Ngày 26/6/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) giai đoạn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Nghị định ban hành được áp dụng với 7 quốc gia bao gồm Mê-hi-cô, Nhật Bản, Singapore, Niu-zi-lân, Ca-na-đa và Úc là những quốc gia mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

Về thuế xuất khẩu ưu đãi thực hiện Hiệp định CPTPP, Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi gồm 519 dòng thuế; các mặt hàng không thuộc Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi này sẽ áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi 0% khi xuất khẩu sang lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ vận tải và tờ khai nhập khẩu thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực.

Tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai tờ khai xuất khẩu, áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu, tính thuế và nộp thuế theo Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ (Nghị định số 125/2017/NĐ-CP) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu, người khai hải quan nộp bản chụp chứng từ vận tải và bản chụp tờ khai hải quan nhập khẩu và thực hiện khai bổ sung theo quy định của pháp luật hải quan để được áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ, kiểm tra mức thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, nếu hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện quy định của Nghị định thì được áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi theo Hiệp định CPTPP và thực hiện xử lý tiền thuế nộp thừa cho người khai hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định CPTPP, hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP phải đáp ứng đủ các điều kiện là thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng; được nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực bao gồm cả hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước; được vận chuyển vào Việt Nam từ các nước thành viên của Hiệp định CPTPP đã có hiệu lực (trường hợp quá cảnh, chuyển tải thì phải đáp ứng điều kiện quá cảnh, chuyển tải theo quy định của Hiệp định CPTPP) và đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa và có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hoá theo quy định của Hiệp định CPTPP.

Về thời điểm hiệu lực của Nghị định, do Hiệp định CPTPP có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/01/2019 và Nghị định sẽ được Chính phủ ký ban hành sau ngày Hiệp định có hiệu lực, Nghị định có quy định cho giai đoạn từ ngày 14/01/2019 đến trước ngày Nghị định có hiệu lực thi hành; theo đó các tờ khai hải quan của các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Nghị định và đã nộp thuế theo mức thuế cao hơn thì được cơ quan hải quan xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Nội dung cụ thể của Nghị định 57 xem tại đây.

Lộ trình

Dòng thuế về 0%

Ví dụ một số mặt hàng

I :

2019 đối với Mê hi cô

6.884

Một số loại gia cầm sống; cá tươi hoặc ướp lạnh; xơ sợi bông; một số loại than non, than bùn, than cốc; gạo nếp; một số loại trái cây như nhãn, me ...

II :

2019 đối với Ô-xtơ-rây-lia, Ca-na-đa,Nhật Bản, Niu Di-lân, Xinh-ga-po;

2020 đối với Mê hi cô

6.888

Một số loại trái cây như quả lê; quả anh đào

III :

2020 đối với Ô-xtơ-rây-lia, Ca-na-đa,Nhật Bản, Niu Di-lân, Xinh-ga-po;

2021 đối với Mê hi cô

6.996

Một số loại thịt của động vật trâu bò tươi, ướp lạnh hoặc đông lạnh; một số loại sữa và kem chưa pha thêm đường; một số loại quả thuộc chi cam quýt; máy bơm nước;

IV :

2021 đối với Ô-xtơ-rây-lia, Ca-na-đa,Nhật Bản, Niu Di-lân, Xinh-ga-po;

2022 đối với Mê hi cô

9.110

Cừu, dê sống; trứng chim và trứng gia cầm; cà chua; rau đậu; một số đồ nội thất bằng gỗ; ô tô đầu kéo dùng để kéo sơmi ro moóc có dung tích xi lanh không quá 1.100 cc

V : 2022 đối với Ô-xtơ-rây-lia, Ca-na-đa,Nhật Bản, Niu Di-lân, Xinh-ga-po

9.178

Phụ phẩm ăn được sau giết mổ của gia súc; dầu cây cải dầu; kẹo sô cô la; bơ lạc; nước sốt cà chua ....