LIÊN KẾT SITE LIÊN KẾT SITE
Thương mại Thương mại
Bộ Công Thương hướng dẫn triển khai Nghị định của Chính phủ về quản lý phân bón

Ngày 27 tháng 11 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 202/2013/NĐ-CP về quản lý phân bón và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.

Trong thời gian chưa có thông tư hướng dẫn thi hành, trên cơ sở thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 19/3/2014, Bộ Công Thương đã ban hành công văn 2114/BCT-HC về việc triển khai thực hiện Nghị định số 202/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phân bón.

Theo nội dung công văn trên, Bộ Công Thương yêu cầu các tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh phân bón, nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện về sản xuất, kinh doanh phân bón theo Nghị định số 202/2013/NĐ-CP thì trong vòng 2 năm, tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2014 phải bổ sung đủ điều kiện.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng yêu cầu một số nội dung liên quan đến xuất nhập khẩu phân bón, khảo nghiệm phân bón, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy. Cụ thể như sau :

1. Về sản xuất phân bón

Các tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh doanh phân bón nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện về sản xuất, kinh doanh phân bón theo Nghị định số 202/2013/NĐ-CP thì trong vòng hai năm, tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2014 phải bổ sung đủ điều kiện. Để đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị:

- Bổ sung trang thiết bị sản xuất, đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm phân bón;

- Bổ sung hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải và hệ thống phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện hành;

- Xác lập quyền sở hữu trí tuệ về thương hiệu cho các sản phẩm phân bón;

- Thực hiện theo các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 202/2013/NĐ-CP do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.

2. Về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón

2.1. Tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu phân bón thực hiện các quy định về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu phân bón tại Điều 16, Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

- Đối với phân bón vô cơ, các tổ chức chứng nhận do Bộ Công Thương chỉ định;

- Đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác, các tổ chức chứng nhận do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.

2.2. Tạm thời xuất trình cơ quan Hải quan một số giấy tờ, tài liệu sau (quy định tại Điều 16 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP) để tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón:

- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi xuất khẩu lần đầu;

- 01 bản sao hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước nhập khẩu;

- Phiếu kiểm nghiệm chất lượng lô phân bón xuất khẩu phù hợp với quy định của hợp đồng xuất khẩu.

2.3. Tạm thời xuất trình cơ quan Hải quan một số giấy tờ, tài liệu sau (quy định tại Điều 17 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP) để tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón:

a) Trường hợp nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh:

- 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi nhập khẩu lần đầu;

- 01 bản sao Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy về chất lượng loại phân bón nhập khẩu (đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác) của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có trụ sở chính cấp, chỉ xuất trình lần đầu khi nhập khẩu cho mỗi loại phân bón;

- 01 Giấy chứng nhận hợp quy lô phân bón nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn công bố áp dụng do tổ chức chứng nhận hợp quy phân bón được chỉ định cấp hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm/Giấy chứng nhận do một tổ chức thử nghiệm hoặc tổ chức chứng nhận phân bón trong các nước ký kết Hiệp định/Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (Mutual Recognition Arrangements/Agreements-MRA) cấp.

b) Trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm, nghiên cứu, làm hàng mẫu:

01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp, chỉ xuất trình khi nhập khẩu lần đầu.

3. Về khảo nghiệm phân bón

- Đối với các loại phân bón đã qua khảo nghiệm được Hội đồng Khoa học công nghệ nghiệm thu các kết quả khảo nghiệm phân bón mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Trồng trọt) thành lập đã đạt yêu cầu thì được phép thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy để sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu;

- Đối với các loại phân bón đã được cấp Giấy chứng nhận khảo nghiệm, đang khảo nghiệm hoặc kết thúc khảo nghiệm theo quy định của Thông tư số 52/2010/TT-BNNPTNT nhưng chưa được Hội đồng Khoa học công nghệ nghiệm thu các kết quả khảo nghiệm phân bón mới thông qua phải thực hiện khảo nghiệm hoặc khảo nghiệm bổ sung theo quy phạm khảo nghiệm phân bón mới do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;

- Đối với các loại phân bón chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng quy định tại Điều 18 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP, khi sản xuất hoặc nhập khẩu trên nhãn sản phẩm phải ghi rõ “hàng mẫu” hoặc “sản phẩm nghiên cứu hoặc khảo nghiệm”, không được kinh doanh. Hạn mức sản xuất, nhập khẩu đối với phân bón vô cơ, phân bón hữu cơ và phân bón khác chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tạm thời dựa trên các căn cứ sau: Liều lượng sử dụng cho loại cây trồng, loại phân bón có trong tài liệu hướng dẫn; tổng diện tích thử nghiệm không được vượt quá 30 ha cho một loại phân bón.

4. Về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy

- Trong vòng 12 (mười hai) tháng, tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2014, tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy chất lượng đối với loại phân bón đang thực hiện sản xuất, nhập khẩu. Danh mục phân bón phải chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy chất lượng tạm thời áp dụng theo Phụ lục 1 và Phụ lục 2 kèm theo Công văn này;

- Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với các loại phân bón vô cơ thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

- Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy đối với các loại phân bón hữu cơ và phân bón khác thực hiện theo Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tải về Nghị định 202/2013/NĐ-CP, Công văn số 2114/BCT-HC.

Phòng TMĐT-CNTT