BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÁNG 4 NĂM 2008
I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP THÁNG 4 NĂM 2008 :
1. Kết quả sản xuất công nghiệp :
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh (theo giá cố định 94) tháng 4 ước thực hiện 4.891 tỷ đồng, đạt 7,6% kế hoạch năm, tăng 6,91% so với cùng kỳ. Trong đó : công nghiệp quốc doanh ước đạt 1.801 tỷ đồng, bằng 91,79% so với cùng kỳ, công nghiệp ngoài quốc doanh ước đạt 604 tỷ đồng, tăng 51,38% so với cùng kỳ, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 2.486 tỷ đồng, tăng 12,29% so với cùng kỳ.
Lũy kế 4 tháng/2008 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 18.936 tỷ đồng, tăng 7,57% so với cùng kỳ, đạt 29,5% kế hoạch năm. Trong đó : Khu vực quốc doanh ước đạt 6.971 tỷ đồng, bằng 100,45% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 36,81% toàn ngành; khu vực ngoài quốc doanh ước đạt 2.384 tỷ đồng, tăng 55,01% và có tỷ trọng so toàn ngành tiếp tục tăng (chiếm 12,59% so với 8,74% 4 tháng năm 2007); khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 9.581 tỷ đồng, tăng 4,99% so với cùng kỳ và chiếm tỷ trọng 50,6% toàn ngành.
Chỉ tiêu |
KH |
TH |
So sánh (%) |
|
Cùng kỳ |
KH |
|||
GTSX công nghiệp toàn tỉnh |
64.111 |
18.936 |
107,57 |
29,5 |
- CN quốc doanh |
23.828 |
6.971 |
100,45 |
29,3 |
- CN ngoài quốc doanh |
8.000 |
2.384 |
155,01 |
29,8 |
- CN có vốn ĐTNN |
32.283 |
9.581 |
104,99 |
29,7 |
Phân cấp quản lý |
64.111 |
18.936 |
|
|
- Trung ương |
46.970 |
12.229 |
|
|
Tỷ trọng |
|
64,58% |
-5,67% |
|
- Địa phương |
17.141 |
6.707 |
|
|
Tỷ trọng |
|
35,42% |
+ 5,67% |
|
ª Kết quả sản xuất công nghiệp theo phân ngành công nghiệp:
- Công nghiệp khai thác mỏ : giá trị sản xuất tháng 4 ước thực hiện 1.314 tỷ đồng, đạt 7,5% kế hoạch năm và bằng 100,92% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng/2008 giá trị sản xuất ước đạt 5.290 tỷ đồng, bằng 97,28% so với cùng kỳ, đạt 30,4% kế hoạch năm. Trong đó khai thác dầu thô đạt 5.258 tỷ đồng, giảm 3,1% so với cùng kỳ, khai thác đá và mỏ khác đạt 32 tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với cùng kỳ do nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng.
- Công nghiệp chế biến : giá trị sản xuất tháng 4 ước thực hiện 1.962 tỷ đồng, đạt 6,1% kế hoạch năm và tăng 14,67% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng/2008 giá trị sản xuất ước đạt 7.789 tỷ đồng, đạt 24,1% kế hoạch năm và tăng 24,46% so với cùng kỳ. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực tiếp tục phát triển ổn định, cụ thể :
+ Sản lượng thép đạt 385 ngàn tấn (tăng 19,4% so với cùng kỳ), trong đó : khu vực quốc doanh đạt 219,3 ngàn tấn, tăng 5,6%, khu vực ngoài quốc doanh đạt 5.370 tấn, gấp 10 lần so với cùng kỳ do có nhà máy thép SMC mới đi vào hoạt động, khu vực ĐTNN đạt 160,33 ngàn tấn, tăng 40,38%.
+ Xi măng đạt 754 ngàn tấn tăng gấp 2,6 lần so cùng kỳ; gạch men tăng 21,2%, gạch xây dựng tăng 51,5% so với cùng kỳ do nhu cầu về vật liệu xây dựng tăng.
+ Sản lượng phân đạm đạt 196 ngàn tấn, bằng 80% so cùng kỳ do nhà máy đạm Phú Mỹ tạm ngưng hoạt động trong tháng 4 để bảo dưỡng định kỳ. Đây là đợt bảo dưỡng định kỳ lần thứ 3 kể từ khi nhà máy chính thức hoạt động vào cuối năm 2004.
+ Sản lượng phân NPK đạt 82,68 ngàn tấn, tăng 30% so với cùng kỳ.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước : giá trị sản xuất tháng 4 ước thực hiện 1.615 tỷ đồng, đạt 11,2% kế hoạch năm và tăng 3,39% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2008 giá trị sản xuất ước đạt 5.857 tỷ đồng, đạt 40,6% kế hoạch năm và bằng 99,14% so với cùng kỳ do khí đốt chỉ bằng 97,5% và sản lượng điện sản xuất bằng 99,4% so cùng kỳ. Trong đó công ty TNHH 1 thành viên nhiệt điện Phú Mỹ và công ty cổ phần nhiệt điện Bà Rịa đạt 6,82 tỷ Kwh tăng 3,47%; dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và nhà máy điện Phú Mỹ 2-2 sản lượng chỉ bằng 92,13% cùng kỳ làm ảnh hưởng đến sản lượng điện sản xuất toàn ngành.
1.1 Công nghiệp trừ dầu và khí đốt :
Trong tháng 4, giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu khí ước thực hiện 3.333 tỷ đồng (theo giá cố định 94), đạt 7,1% kế hoạch năm và tăng 10,47% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng ước đạt 12.683 tỷ đồng, tăng 13,69% so với cùng kỳ và đạt 27,1% kế hoạch năm. Trong đó các thành phần kinh tế đạt được như sau :
Chỉ tiêu |
Kế hoạch |
Ước TH 4th/2008 |
So sánh (%) |
|
KH |
Cùng kỳ |
|||
Giá trị sản xuất CN trên địa bàn |
64.111 |
18.936 |
29,5 |
107,57 |
Dầu thô và khí đốt |
17.278 |
6.253 |
36,2 |
96,98 |
Trừ dầu và khí đốt |
46.833 |
12.683 |
27,1 |
113,69 |
- CN quốc doanh (TW) |
20.699 |
5.976 |
28,9 |
100,96 |
- CN ngoài quốc doanh |
8.000 |
2.384 |
29,8 |
155,01 |
- CN có vốn ĐTNN |
18.134 |
4.323 |
23,8 |
116,87 |
1.1.1 Công nghiệp quốc doanh (không tính khí đốt) :
Giá trị sản xuất tháng 4 ước thực hiện 1.549 tỷ đồng, đạt 7,5% kế hoạch năm và bằng 90,96% so với cùng kỳ do nhà máy đạm Phú Mỹ thực hiện bảo trì trong tháng 4. Lũy kế 4 tháng đạt 5.976 tỷ đồng, bằng 100,96% so với cùng kỳ, đạt 28,9% kế hoạch năm. Một số sản phẩm tăng trưởng so với cùng kỳ là : điện (+3,47%); thép (+5,6%); gạch xây dựng (+52,74%); ximăng gấp 7,16 lần so với cùng kỳ.
1.1.2 Công nghiệp ngoài quốc doanh :
Trong tháng 4 giá trị sản xuất công nghiệp khu vực dân doanh ước đạt 604 tỷ đồng, đạt 7,6% kế hoạch năm và tăng 51,38% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đạt 2.384 tỷ đồng, tăng 55,01% so với cùng kỳ và đạt 29,8% kế hoạch năm, Cụ thể như sau :
TT |
Diễn giải |
KH 2008 (tỷ đồng) |
Th4/08 (tỷ đồng) |
4tháng/08 (tỷ đồng) |
Th4/ |
4 tháng/ cùng kỳ (%) |
4tháng/KH (%) |
01 |
Tp Vũng Tàu |
1.040 |
110,0 |
400,0 |
169,23 |
137,93 |
38.5 |
02 |
Thị xã Bà Rịa |
498 |
40,0 |
160,2 |
121,21 |
118,67 |
32.2 |
03 |
Huyện Tân Thành |
1.183 |
107,0 |
375,3 |
133,75 |
122,25 |
31.7 |
04 |
Huyện Châu Đức |
118 |
11,0 |
47,2 |
137,50 |
134,86 |
40.0 |
05 |
Huyện Long Điền |
468 |
44,8 |
179,3 |
112,00 |
122,81 |
38.3 |
06 |
Huyện Đất Đỏ |
226 |
20,0 |
72,0 |
200,00 |
171,43 |
31.9 |
07 |
Huyện Xuyên Mộc |
242 |
22,0 |
77,6 |
115,79 |
110,86 |
32.1 |
08 |
Huyện Côn Đảo |
32 |
2,5 |
9,3 |
83,33 |
116,25 |
29.1 |
09 |
Các DN Trong KCN |
3.050 |
158,0 |
775,7 |
225,71 |
349,41 |
25.4 |
10 |
Các DN có vốn NN |
1.143 |
88,7 |
287,4 |
124,93 |
101,55 |
25.1 |
|
Tổng Cộng |
8.000 |
604,0 |
2.384,0 |
151,38 |
156,31 |
30.1 |
Hầu hết các địa phương đều đạt mức tăng trưởng cao về giá trị sản xuất công nghiệp so cùng kỳ như Vũng Tàu tăng 37,93%, Tân Thành tăng 22,25%, Đất Đỏ tăng 71,43%, Châu Đức tăng 34,86%, Bà Rịa tăng 18,67%, Long Điền tăng 22,81%, Côn Đảo tăng 16,25%.
1.1.3 Công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không tính dầu thô) :
Trong tháng 4, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước thực hiện 1.180 tỷ đồng, đạt 6,5% kế hoạch năm và tăng 29,1% so với cùng kỳ. Lũy kế 4 tháng đạt 4.323 tỷ đồng, tăng 16,87% so với cùng kỳ, đạt 23,8% kế hoạch năm. Mặc dù sản lượng điện chỉ bằng 92,13% so với cùng kỳ nhưng nhờ một số sản phẩm chủ yếu có mức tăng trưởng khá như : bulong, ốc vít, con tán tăng 26,6%; vải giả da tăng 39,4%; thép tăng 40,4%... đã bù đắp cho phần thiếu hụt này nên lũy kế 4 tháng khu vực này vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 16,87%.
1.2 Công nghiệp dầu thô và khí đốt :
Tháng 4 năm 2008, giá trị sản xuất của dầu thô và khí đốt (giá CĐ 94) đạt khoảng 1.558 tỷ đồng, bằng 99,94% so với cùng kỳ và đạt 9% kế hoạch năm. Lũy kế 4 tháng đạt 6.253 tỷ đồng, bằng 96,98% so với cùng kỳ, đạt 36,2% kế hoạch năm. Trong đó khí đốt đóng góp 995 tỷ đồng, tương ứng với 2.052 triệu m3 (bằng 97,5% so với cùng kỳ); dầu thô đóng góp 4.202 tỷ đồng, tương ứng với 3,716 triệu tấn[1] (giảm 3,1% so với cùng kỳ).
1.3 Nhận xét chung :
Bốn tháng đầu năm 2008, những biến động chung của nền kinh tế như lãi suất ngân hàng tăng, tỷ giá đồng USD giảm, giá xăng dầu và nguyên vật liệu tăng mạnh đã tác động đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp. Một số dự án đã phải giãn tiến độ đầu tư như nhà máy dầu thực vật Tường An, nhà máy sản xuất gốm Bạch Mã, nhà máy sản xuất gạch ốp tường (công ty TNHH Inax VN), nhà máy sản xuất ống cống bê tông ly tâm dự ứng lực (công ty TNHH Hwan Tai VN)… làm chậm tiến độ hoàn thành để đi vào hoạt động, do đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Ngoài ra do sản lượng điện của dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và nhà máy điện Phú Mỹ 2-2 đạt thấp trong 2 tháng đầu năm cùng với việc nhà máy đạm Phú Mỹ dừng sản xuất để bảo dưỡng định kỳ trong tháng 4 cũng ảnh hưởng làm giảm tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp (trừ dầu khí) 4 tháng đầu năm 2008 chỉ tăng 13,69% so với cùng kỳ (kế hoạch 23,73%). Thêm vào đó, giá trị sản xuất của dầu thô và khí đốt chỉ đạt 96,98% so với cùng kỳ (do kế hoạch khai thác dầu thấp hơn năm 2007) nên tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành chỉ tăng 7,57%.
Chỉ có 9/26 sản phẩm đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra[2], 6/26 sản phẩm đạt mức tăng trưởng nhưng thấp hơn kế hoạch toàn ngành[3] và 11/26 sản phẩm giảm so cùng kỳ[4].
2. Tình hình đầu tư :
2.1 Tình hình đầu tư các khu công nghiệp :
Hiện nay toàn tỉnh có 10 khu công nghiệp với tổng diện tích 4.644,64 ha, vốn đầu tư hạ tầng 7.375,8 tỷ đồng.
Trong tháng 4/2008, các khu công nghiệp đã thu hút được 1 dự án 100% vốn Đài Loan là dự án nhà máy công nghiệp kim loại Quần Phong với vốn đầu tư 16 triệu USD. Lũy kế trong 4 tháng đã thu hút được 12 dự án[5] với tổng vốn đăng ký 372,1 triệu USD. Diện tích cho thuê đến nay là 1.439,45ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 46,5%.
Đến nay, đã có 99 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh, 30 dự án đang triển khai xây dựng, 33 dự án đang chuẩn bị khởi công xây dựng. Riêng khu công nghiệp Mỹ Xuân B1-Tiến Hùng và Phú Mỹ III chưa thu hút dự án vào sản xuất kinh doanh.
2.2 Tình hình đầu tư các cụm CN-TTCN :
Trong tháng 4/2008, có 2 cụm CN-TTCN có chủ trương của UBND tỉnh là cụm CN-TTCN Tam Phước 1 (giao cho công ty Đức Tuấn đầu tư 20ha, công ty Cổ phần DIC số 4 đầu tư 30 ha) và cụm CN-TTCN Tân Hải (giao cho công ty CP đầu tư & dịch vụ hạ tầng Á Châu đầu tư). Lũy kế trong 4 tháng đầu năm 2008 có 15 cụm CN-TTCN đã có chủ trương đầu tư, nâng tổng số cụm CN-TTCN có chủ trương của UBND tỉnh giao cho các doanh nghiệp và địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng là 45 cụm (trong đó 10 cụm CN-TTCN đã có quyết định thành lập[6]). Ngoài ra cụm Long Điền 3 đã có nhà đầu tư đăng ký, đang chờ chủ trương của UBND tỉnh; 3 cụm CN-TTCN được các nhà đầu tư quan tâm tìm hiểu để đầu tư là cụm Tân Lâm, Long Mỹ 2 và Bàu Sao. Như vậy, đến nay cả 48 cụm CN-TTCN trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển đến năm 2010 đều đã có doanh nghiệp và địa phương đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng. Vốn đầu tư thực hiện đến tháng 4/2008 của các cụm là 171 tỷ đồng, đạt 3% khối lượng hoàn thành.
Dự kiến trong năm 2008 có 24 cụm hoàn tất các thủ tục để khởi công xây dựng hạ tầng.
2.3 Các dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư trong 4 tháng năm 2008 :
Trong tháng 4/2008, ngành công nghiệp có 3 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 192,9 triệu USD, gồm 1 dự án đầu tư nước ngoài với 16 triệu USD và 2 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư 176,9 triệu USD. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2008, có 17 dự án ngành công nghiệp được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 1.090 triệu USD. Trong đó có 10 dự án đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư là 670,65 triệu USD và 7 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư 419,34 triệu USD.
Lũy kế đến nay ngành công nghiệp có 220 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư 9.496 triệu USD, trong đó có 119 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách phát triển công nghiệp :
- Hoàn chỉnh dự thảo điều chỉnh quy chế quản lý hoạt động các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo ý kiến góp ý của các Sở ban ngành, các địa phương và các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng cụm CN-TTCN, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hoàn chỉnh Nghị quyết của Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp đến năm 2010.
- Làm việc với Bộ Công Thương về việc thẩm định đề án “điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2007-2010, xét đến năm 2015”.
- Trình UBND tỉnh phê duyệt “đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010” và cho chủ trương xây dựng “Chương trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2008-2010”.
2. Công tác quản lý công nghiệp :
- Tổ chức họp giao ban về tình hình triển khai đầu tư hạ tầng các cụm CN-TTCN trên địa bàn tỉnh để tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, giúp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng.
- Có văn bản đề nghị UBND huyện Tân Thành và Châu Đức rà soát lại quỹ đất ở địa phương để tìm vị trí khác thay thế các cụm công nghiệp có vị trí gần hồ chứa nước sinh hoạt. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và UBND huyện Châu Đức đi khảo sát vị trí cụm công nghiệp Mỹ Phú-Korea và Kim Long.
- Báo cáo tình hình triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến quý I năm 2008.
- Báo cáo tác động của các biện pháp thắt chặt tiền tệ và kiểm soát lạm phát đến sản xuất và đời sống tại địa phương.
3. Công tác quản lý năng lượng và dầu khí :
- Chủ trì tổ chức cuộc họp với các đơn vị hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh thông báo tình hình cấp giấy phép hoạt động điện lực theo Quyết định 32/2006/QĐ-BCN ngày 06/9/2006 của Bộ Công nghiệp.
- Báo cáo về việc triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tham dự Hội nghị tập huấn tiết kiệm năng lượng do Văn phòng Tiết kiệm năng lượng Quốc gia tổ chức và hội thảo “Tiêu chuẩn và Dán nhãn tiết kiệm năng lượng các thiết bị điện” do Bộ Công Thương tổ chức.
- Báo cáo kết quả công tác phối hợp giữa Sở Công nghiệp và Điện lực Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2007 và kế hoạch năm 2008 để tham luận tại Hội nghị giao lưu giữa ngành điện và Sở Công nghiệp các tỉnh phía Nam.
- Đề nghị PVGas báo cáo tiến độ triển khai cấp khí giai đoạn 2 cho các hộ tiêu thụ trong các KCN trên địa bàn tỉnh.
- Thông báo, giới thiệu cuộc thi “Tòa nhà hiệu quả năng lượng lần 2-năm 2008” do Bộ Công Thương và Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng Tp.HCM tổ chức.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công - dự toán các công trình điện.
4. Công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp :
- Kiểm tra thực tế, xem xét cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho DNTN sản xuất đá xuất khẩu Hồng Quang và công ty cổ phần xây dựng phát triển hạ tầng Bình Thuận. Qua kiểm tra, đã yêu cầu công ty cổ phần xây dựng phát triển hạ tầng Bình Thuận bổ sung hồ sơ; riêng DNTN sản xuất đá xuất khẩu Hồng Quang không đủ điều kiện để cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định, doanh nghiệp đề nghị được thỏa thuận nổ dịch vụ; Sở Công nghiệp đã có văn bản đồng ý cho doanh nghiệp gửi vật liệu nổ công nghiệp tồn kho đến cuối tháng 2/2008.
- Có văn bản yêu cầu công ty TNHH Việt Châu bổ sung hồ sơ để xem xét gia hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực khai thác đá tận thu đá chẻ khe Suối Ngọt 1, xã Tân Phước, huyện Tân Thành.
- Xác minh hoạt động nổ mìn tại mỏ đá puzơlan Gia Quy của công ty cổ phần khoáng sản Minh Tiến theo kiến nghị của 13 hộ dân tổ 15, khu phố Thanh Bình, thị trấn Đất Đỏ, huyện Đất Đỏ về việc nổ mìn gây chấn động và bụi trong chế biến, vận chuyển đất đá.
- Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư khai thác đất cát san lấp ấp 3 xã Tóc Tiên huyện Tân Thành của Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Cửu Long.
5. Công tác Quản lý an toàn kỹ thuật :
- Xác nhận khai báo hóa chất nguy hiểm cho công ty Nalco Pacific Pte. Ltd và Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Tham gia thẩm định đánh giá tác động môi trường cho dự án mở rộng giai đoạn III cảng – căn cứ dịch vụ kỹ thuật dầu khí hạ lưu Vũng Tàu của công ty PTSC và dự án xây dựng hạ tầng cụm CN-TTCN Hòa Hội giai đoạn 1 20 ha.
- Họp Hội đồng tư vấn chuyên ngành Quỹ bảo vệ môi trường để xem xét hỗ trợ vay vốn cho dự án nâng cấp nhà máy xử lý nước thải và cải tạo máy móc thiết bị tại nhà máy cao su Xà Bang của công ty cổ phần cao su Bà Rịa; 02 dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải chế biến hải sản của công ty TNHH Phước An và công ty TNHH Thịnh An tại xã Hội Bài, huyện Tân Thành.
- Hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong thực hiện Quyết định 36/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp ban hành quy chế quản lý kỹ thuật an toàn về nạp khí dầu mỏ hóa lỏng vào chai cho UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý các KCN tỉnh và các cơ sở nạp khí hóa lỏng LPG trên địa bàn tỉnh.
- Thông báo kế hoạch đào tạo công nhân nghề điện và tập huấn an toàn điện đến các doanh nghiệp xây lắp điện, các công ty viễn thông, truyền hình cáp.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 08/2008/CT-TTg ngày 26/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai, lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn năm 2008; hướng dẫn các biện pháp phòng chống giảm nhẹ thiên tai, lụt, bão cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các biện pháp ngăn ngừa dịch tiêu chảy cấp, dập tắt dịch bệnh, không để dịch lan rộng cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm và các doanh nghiệp công nghiệp có bếp ăn tập thể.
6. Công tác kiểm tra, thanh tra :
- Kiểm tra tình hình thực hiện tiết kiệm điện tại các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu.
- Lập kế hoạch kiểm tra an toàn điện tại các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo :
Trong tháng 4, Sở đã tiếp nhận 02 đơn phản ảnh dân nguyện :
- Đơn phản ảnh của ông Nguyễn Cảnh Sơn, thôn 1, Xã Long Sơn, Thành phố Vũng Tàu khiếu nại về việc chi nhánh điện Tân Thành xuống kiểm tra điện bị chập điện vào tường nhà ông nhưng không khuyến cáo người dân xử lý để thời gian chập kéo dài nguy hiểm, hao tốn điện năng dẫn đến tăng tiền điện của gia đình.
- Đơn phản ảnh của ông Lê Bá Giao, xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc khiếu nại về việc chi nhánh điện huyện Xuyên Mộc lắp đặt công tơ chậm trễ.
Thanh tra Sở đã phối hợp với Điện lực Bà Rịa – Vũng Tàu xác minh rõ sự việc và đã giải quyết dứt điểm.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRONG THÁNG TỚI :
- Triển khai thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, thực hiện kiềm chế lạm phát, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội. Làm việc với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp để tìm các biện pháp tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp.
- Phối hợp với các Sở ban ngành khảo sát thực tế các vị trí bổ sung quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN theo đề nghị của UBND các địa phương. Phối hợp UBND huyện Châu Đức và Tân Thành xem xét dịch chuyển vị trí của các cụm công nghiệp ở gần các đầu nguồn để sớm triển khai thủ tục đầu tư hạ tầng.
- Làm việc với các địa phương nắm tình hình đầu tư xây dựng các dự án điện năm 2008 do Điện lực Bà Rịa – Vũng Tàu đầu tư, từ đó kiến nghị ngành điện có kế hoạch phân bổ vốn triển khai thực hiện theo các đề án Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện giai đoạn 2006-2010 đã được phê duyệt.
- Tiếp tục kiểm tra tình hình thực hiện tiết kiệm điện năm 2008 trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện cắt điện của ngành điện không để ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Làm việc với PVGas về tình hình cấp khí giai đoạn 2; quy hoạch cấp khí cho các KCN trên địa bàn tỉnh và công tác bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống dẫn khí.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công - dự toán các công trình điện.
- Xem xét thỏa thuận sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho DNTN sản xuất đá xuất khẩu Hồng Quang; thẩm định trình UBND tỉnh gia hạn giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho công ty TNHH Việt Châu.
- Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư khai thác mỏ đá xây dựng Núi lá, xã Phước Tân huyện Xuyên Mộc của công ty TNHH xây dựng Trung Tín.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất biện pháp liên quan đến việc một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản phản ánh tiêu cực của công ty khoáng sản VINACONEX.
- Hướng dẫn và tổ chức xác nhận khai báo hóa chất nguy hiểm cho các doanh nghiệp có hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia thẩm định đánh giá tác động môi trường các dự án ngành công nghiệp.
- Phối hợp Sở Lao động-Thương Binh và Xã hội triển khai Chỉ thị số 10/2008/CT-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động cho các doanh nghiệp ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai đến các doanh nghiệp ngành công nghiệp tổ chức tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2008.
Kiểm tra việc thực hiện an toàn sử dụng điện tại các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
[1] mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng đạt 2.689 ngàn tấn; mỏ Đại Hùng đạt 132,7 ngàn tấn; mỏ Ruby, Rạng Đông đạt 894,3 ngàn tấn.
[2] Gạch men, da thuộc, vải giả da, đá xây dựng, gạch xây dựng, nước đá, bao bì giấy, bulong ốc vít con tán, nước máy thương phẩm
[3] Thép, phân NPK, thùng phuy, nhựa PVC, quần áo may sẵn, bột mì
[4] Trong đó 3 sản phẩm có kế hoạch giảm so cùng kỳ là dầu thô, khí hóa lỏng, đóng mới tàu cá.
[5] 7 dự án có vốn đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư 129,65 triệu USD và 5 dự án trong nước, tổng vốn đầu tư 242,45 triệu USD.
[6] Hắc Dịch 1, Hắc Dịch 2, Tóc Tiên 1, Tóc Tiên 2, Tân Hòa, Hồng Lam, An Ngãi, Tam Phước 2, Mỹ Phú-Korea, Ngãi Giao