Tin tức sự kiện
Triển khai Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu
Ngày 03/9/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu. Nghị định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/11/2014; Nghị định này thay thế Nghị định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về kinh doanh xăng dầu và bãi bỏ Điều 1 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP ngày 16/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Nghị định quy định về kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại thị trường Việt Nam. Nghị định áp dụng đối với thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại và không áp dụng đối với thương nhân nhập khẩu, sản xuất và pha chế các loại xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu riêng của mình, không lưu thông trên thị trường theo đăng ký với Bộ Công Thương. Sở Công Thương Bà Rịa – Vũng Tàu thông báo đến các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh về Nghị định số 83/2014/NĐ-CP nêu trên để thực hiện theo quy định. Một số quy định cụ thể đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu, đại lý bán lẻ xăng dầu, cửa hàng bán lẻ xăng dầu như sau: 1) Đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu: - Bộ Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định 83 và có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên (Khoản 1, Điều 17). - Sở Công Thương có thẩm quyền cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định 83 và có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Khoản 2, Điều 17). - Chỉ được ký hợp đồng làm tổng đại lý cho một (01) thương nhân đầu mối. Nếu thương nhân đầu mối đó không kinh doanh nhiên liệu sinh học, được ký thêm hợp đồng làm tổng đại lý cho một (01) thương nhân đầu mối khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học (Khoản 4, Điều 18). - Thương nhân đã ký hợp đồng làm tổng đại lý cho thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý khác hoặc thương nhân đầu mối khác (Khoản 5, Điều 18). - Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó (Khoản 13, Điều 18). - Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối (Khoản 14, Điều 18). 2) Đối với đại lý bán lẻ xăng dầu: - Sở Công Thương có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho thương nhân có trụ sở chính trên địa bàn, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 83 và có hệ thống từ hai (02) cửa hàng bán lẻ xăng dầu trở lên trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(Khoản 1, Điều 20). - Trường hợp thương nhân có đủ các điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 83 và có hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn hai (02) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương nơi thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu(Khoản 2, Điều 20). - Trường hợp thương nhân là đại lý bán lẻ xăng dầu chỉ có một (01) cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu không phải thực hiện việc cấp giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu (Khoản 2, Điều 20). - Chỉ được ký hợp đồng làm đại lý bán lẻ xăng dầu cho một (01) tổng đại lý hoặc một (01) thương nhân phân phối xăng dầu hoặc một (01) thương nhân đầu mối. Nếu tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối đó không kinh doanh nhiên liệu sinh học, đại lý được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho một (01) tổng đại lý hoặc một (01) thương nhân phân phối xăng dầu hoặc một (01) thương nhân đầu mối khác chỉ để kinh doanh nhiên liệu sinh học (Khoản 2, Điều 21). - Thương nhân đã ký hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối, không được ký thêm hợp đồng làm đại lý cho tổng đại lý hoặc thương nhân phân phối xăng dầu hoặc thương nhân đầu mối khác (Khoản 3, Điều 21). - Phải đăng ký thời gian bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu của thương nhân với Sở Công Thương địa phương nơi cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng đó (Khoản 8, Điều 21). - Phải đăng ký hệ thống phân phối với Sở Công Thương địa phương nơi thương nhân có hệ thống phân phối (Khoản 9, Điều 21). 3) Đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu: - Sở Công Thương có trách nhiệm cấp mới, cấp bổ sung, sửa đổi và cấp lại giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn có đủ các điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định 83(Khoản 1, Điều 25). - Sở Công Thương có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu. Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu bị thu hồi trong các trường hợp: Thương nhân không tiếp tục hoạt động kinh doanh xăng dầu trong thời gian từ một (01) tháng trở lên; thương nhân bị phá sản theo quy định của pháp luật; không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 24 Nghị định 83; thương nhân vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm quy định về bảo đảm số lượng, chất lượng xăng dầu lưu thông trên thị trường tại Nghị định 83 và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (Khoản 6, Điều 25). - Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu (Điều 26): + Kiểm soát cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của mình. + Thông báo bằng văn bản về thời gian ngừng bán hàng gửi Sở Công Thương nơi cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, trong đó ghi rõ lý do ngừng bán hàng. + Niêm yết giá bán các loại xăng dầu và bán đúng giá niêm yết. + Tại khu vực bán hàng, chỉ được treo biển hiệu của thương nhân cung cấp xăng dầu cho cửa hàng là thương nhân đầu mối hoặc thương nhân phân phối xăng dầu. Biển hiệu phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật. + Ghi rõ thời gian bán hàng tại khu vực bán hàng, thuận tiện cho quan sát của người mua hàng. + Chỉ ngừng bán hàng sau khi được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản. + Chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng, giá xăng dầu niêm yết, bán ra theo quy định. + Trước ba mươi (30) ngày, trước khi ngừng lấy hàng của thương nhân cung cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu, thương nhân sở hữu cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải báo cáo và đề nghị Sở Công Thương điều chỉnh giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu đã cấp cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Ngoài các quy định trên, Nghị định còn quy định về việc tuân thủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy; bảo vệ môi trường; về đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường; về thẩm quyền của Sở Công Thương trong việc thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện làm đại lý bán lẻ xăng dầu; … Nghị định 83 cũng quy định các nội dung liên quan đến thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu, kinh doanh dịch vụ xăng dầu,… Đối với các thương nhân kinh doanh xăng dầu đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho cửa hàng bán lẻ xăng dầu trước ngày Nghị định 83 có hiệu lực thi hành không phải làm lại thủ tục cấp giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu. Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu được đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương tại địa chỉ: http://soct.baria-vungtau.gov.vn mục Văn bản pháp quy, lĩnh vực Xăng dầu. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, doanh nghiệp liên hệ với Sở Công Thương để được hướng dẫn thêm
Bài mới hơn
Bài cũ hơn
|